Mới đây, Trung tâm thống kê quốc gia công bố tỉ lệ lạm phát tháng 5/2022 tăng 12,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chính khiến tỉ lệ lạm phát tháng 5 tăng cao kỉ lục do giá thành các mặt hàng trên thị trường Lào tiếp tục tăng, cụ thể: nhóm dịch vụ giao thông vận tải tăng 21,9%, nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng 13,6%, nhóm thiết bị y tế và thuốc tăng 10,5%, nhóm đồ may mặc và giày dép tăng 9,4%, nhóm nhà hàng và khách sạn tăng 9%, nhóm dịch vụ lưu trú, nước máy, điện và gas tăng 8,2%, nhóm đồ uống có cồn và thuốc lá tăng 7,3%, nhóm đồ gia dụng tăng 7%, nhóm thực phẩm và đồ uống không cồn tăng 5,9%, nhóm dịch vụ giải trí tăng 2%, nhóm giáo dục tăng 0,3%.
Theo thống kê, tỉ lệ lạm phát tại các địa phương của Lào cũng có sự chênh lệch lớn. Tỉnh Khăm Muôn có tỉ lệ lạm phát thấp nhất ở mức 6,9%, trong khi tỉnh Luang Namtha có tỉ lệ lạm phát cao nhất toàn quốc ở mức 19,9%. Tỉ lệ lạm phát các địa phương của Lào trong 5 tháng đầu năm 2022 cụ thể như sau:
Địa phương | Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 |
Miền Bắc | 6,4 | 7,6 | 8,7 | 9,1 | 12,1 |
Phong Saly | 10,1 | 10,8 | 13,1 | 11,6 | 18,0 |
Luang Namtha | 12,0 | 12,1 | 15,8 | 17,0 | 19,9 |
Oudomxay | 3,9 | 4,6 | 4,2 | 5,0 | 9,4 |
Bokeo | 4,0 | 5,1 | 6,0 | 7,0 | 10,8 |
Luang Prabang | 4,9 | 6,7 | 8,1 | 8,3 | 7,4 |
Huaphan | 5,6 | 5,8 | 6,1 | 9,4 | 12,8 |
Xayyabouli | 8,2 | 10,6 | 12,2 | 10,6 | 14,6 |
Miền trung | 5,2 | 6,4 | 8,2 | 10,0 | 13,1 |
Thủ đô Viêng Chăn | 7,2 | 8,3 | 9,7 | 11,6 | 14,2 |
Xiêng Khoảng | 4,43 | 4,9 | 5,5 | 7,8 | 13,9 |
Viêng Chăn | 5,0 | 6,0 | 7,4 | 7,7 | 10,2 |
Bolikhamxay | 2,3 | 5,0 | 7,5 | 10,1 | 13,1 |
Khăm Muôn | 1,8 | 2,3 | 3,2 | 4,6 | 6,9 |
Miền Nam | 8,6 | 9,1 | 9,3 | 10,5 | 12,9 |
Salavan | 8,9 | 9,2 | 10,0 | 13,1 | 16,1 |
Sekong | 3,9 | 4,1 | 4,1 | 5,8 | 8,9 |
Champasak | 9,1 | 9,6 | 9,2 | 9,2 | 11,3 |
Attapeu | 8,5 | 9,5 | 10,8 | 14,3 | 16,6 |
Tổng hợp