Câu trao đổi
1/- Lúc 10 giờ sáng chủ nhật, anh đi đâu thế?
ເວລາສິບໂມງວັນອາທິດນີ້ອ້າຍໄປໃສ?
Vê la síp môông văn a thít nị ại pay sảy?
– Tôi đi bệnh viện Đà Nẵng.
ເຮົາໄປໂຮງພະຍາບານດ່ານັ້ງ.
Hau pay hông p’há nha ban Đà Nẵng.
3/- Ai khám bệnh cho anh?
ໃຜກວດພະຍາດໃຫ້ເຈົ້າ?
P’hảy cuột p’há nhạt hạy chạu?
– Bác sĩ khám cho tôi.
ນາຍໝໍໃຫຍ່ກວດໃຫ້ເຮົາ.
Nai mỏ nhày cuột hạy hau.
4/- Anh bị bệnh gì?
ອ້າຍເຈັບຫຍັງ?
Ại chếp nhẳng?
– Tôi bị nhức đầu và ho.
ເຮົາເຈັບຫົວແລະໄອ.
Hau chếp hủa lẹ ay.
5/- Có nhiều người chữa bệnh không?
ຄົນປົວພະຍາດມີຫລາຍບໍ່?
Khôn pua p’há nhạt mi lải bò?
– Có khoảng 9 người phải nằm viện, còn phần lớn là về chữa ở nhà.
ມີປະມານເກົ້າຄົນຕ້ອງນອນໂຮງໝໍ, ຍັງສ່ວນຫລາຍແມ່ນເມືອປົວຢູ່ເຮືອນ.
Mi pạ man cạu khôn toọng non hôông mỏ, nhăng suồn lải mèn mưa pua dù hươn.
6/- Bệnh nhân được chăm sóc thế nào?
ຄົນເຈັບເປັນໄດ້ຮັບການເບິ່ງແຍງຄືແນວໃດ?
Khôn chếp pên đạy hắp can bờng nheng khư neo đay?
– Họ được uống thuốc, tiêm thuốc và ăn bồi dưỡng.
ເຂົ້າໄດ້ຮັບກິນຢາ, ສີດຢາ ແລະ ກິນບຳລຸງ
Khảu đạy hắp kin da, sịt da lẹ kin băm lúng.
7/- Có ai phải vào phòng cấp cứu không?
ມີໃຜຕ້ອງເຂົ້າຫ້ອງສຸກກະເສີນບໍ່?
Mi p’hảy toọng khạu hoọng súc cạ sởn bò?
– Có một người phải mổ.
ມີຜູ້ໜຶ່ງຖືກຜ່າຕັດ.
Mi p’hụ nừng thực p’hà tắt
8/- Vì sao?
ຍ້ອນເຫດໃດ?
Nhọn hết đay?
– Vì ăn phải nấm độc.
ຍ້ອນກິນເຫັດເບື່ອ.
Nhọn kin hết bừa.
9/- Nguy hiểm quá nhỉ!
ອັນຕະລາຍແທ້ເນາະ?
Ăn tạ lai thẹ nọ?
– Ăn uống không cẩn thận thì thế thôi.
ກິນດື່ມບໍ່ລະວັງແມ່ນແນວນັ້ນແລ້ວ.
Kin đừm bò lá văng mèn neo nặn thẹ.
10/- Tôi cho rằng phòng bệnh hơn chữa bệnh.
ເຮົາຄິດວ່າກັນພະຍາດດີກ່ວາແກ້ພະຍາດ.
Hau khít và căn phá nhạt đi quà kẹ phá nhạt.
– Đúng thế! Ngày nay người ta rất chú ý đến phòng bệnh.
ແມ່ນແລ້ວ! ປະຈຸບັນຄົນເຮົາເອົາໃຈໃສ່ປ້ອງກັນພະຍາດຫລາຍກ່ວາ.
Mèn lẹo! Pạ chu băn khôn hau au chay sày poọng căn phá nhạt lải quà.
11/- Lát nữa anh đi đâu không?
ຈັກໜ່ອຍອ້າຍໄປໃສບໍ່?
Chắc nòi ại pay sảy bò?
– Tôi đi thăm chị Bua La.
ຂ້ອຍໄປຢາມເອື້ອຍບົວລາ.
Khọi pay dam ượi Bua La.
12/- Chị ấy sinh con trai hay con gái?
ລາວເກີດລູກຍິງຫລືລູກຊາຍ?
Lao cợt lục nhing lử lục xai?
– Chị ấy đẻ con trai, nặng 4 kg đấy.
ລາວອອກລູກຊາຍ, ໜັກສິ່ກິໂລເດີ.
Lao oọc lục xai, nắc sì ki lô đơ.
13/- Đẻ dễ không, bà đỡ là ai?
ເກີດງ່າຍບໍ່? ແພດພະດຸງຄັນແມ່ນໃຜ?
Cợt ngài bò? P’hẹt p’há đúng khăn mèn p’hảy?
– Hai mẹ con đều khỏe, cô Na Li là bà đỡ.
ແມ່ລູກທັງສອງກໍ່ແຂງແຮງ ນາງນາລີເປັນແພດພະດຸງຄັນ.
Mè lục thăng sỏng cò khẻng heng. Nang Na Li pên p’hẹt p’há đúng khăn.
14/- À thế cậu Khăm Đeng ốm đã khỏe chưa?
ໂອ! ຊັ້ນທ້າວຄຳແດງເຈັບເຊົາດີແລ້ວບໍ່?
Ô! Xặn thạo Khăm Đeng chếp xau đi lẹo bò?
– Khỏi hẳn rồi, đã ra viện hôm qua.
ເຊົາດີແລ້ວ, ມື້ວານນີ້ລາວອອກຈາກໂຮງໝໍ.
Xau đi lẹo, mự van nị lao oọc chạc hôông mỏ.
15/- Cậu ta được nghỉ mấy ngày?
ລາວໄດ້ພັກຈັກວັນ?
Lao đạy p’hắc chắc văn?
– Một tuần lễ, tính từ ngày mai trở đi.
ອາທິດໜຶ່ງ, ນັບແຕ່ມື້ອື່ນຕໍ່ໄປ.
A thít nừng, nắp tè mự ừn tò pay.
16/ – Thế mới biết sức khỏe quý hơn vàng
ຈັ່ງຊັ້ນຈຶ່ງເຫັນວ່າສຸກະພາບປະເສີດກ່ວາຄຳ.
Chằng xặn chừng hển và sú cạ p’háp pạ sớt quà khăm.
Từ vựng chủ đề Sức khỏe
|
Trích từ tài liệu “Tự học tiếng Lào cấp tốc”
Nghiên cứu và biên soạn :
Sỉviêngkhẹc Connivông
Chỉnh lý : Ngô Gia Linh
Facebook: Cùng học Tiếng Lào